Phổ biến một số nội dung cơ bản về Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017
1.
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, quy định tại Điều 1, Luật
TNBTNN
"Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; thiệt hại được bồi
thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại".
2. Đối tượng
được bồi thường, quy dịnh tại Điều 2,
Luật TNBTNN
“Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật
chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Luật này”.
3.
Những nguyên tắc bồi thường của Nhà nước, quy định tại Điều 4, Luật
TNBTNN
“1. Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo quy
định của Luật này.
2. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung
thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương
lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy
định của Luật này.
Việc giải quyết yêu cầu
bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V
của Luật này.
3. Người yêu cầu bồi
thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại
khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó
thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải
quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2
Điều 52 của Luật này.
4. Nhà nước giải quyết yêu cầu
bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải
quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính
tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố
tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo
quy định của Luật này.
5. Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc
gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần
thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại”.
3. Những người
được quyền yêu cầu bồi thường, quy định
tại Điều 5, Luật TNBTNN
“Những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:
1. Người bị thiệt hại;
2. Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp
người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt
hại đã chấm dứt tồn tại;
3. Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại
thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;
4. Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường”.
4. Căn cứ xác
định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, quy định tại Điều 7, Luật TNBTNN
“1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ
sau đây:
a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật
của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm
vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi
gây thiệt hại.
2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:
a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định
của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu
bồi thường;
b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác
định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây
thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi
thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và đối thoại;
c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác
định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt
hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành
án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự”.
5. Các hành vi
bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường, quy định tại Điều 16, Luật
TNBTNN
“1. Giả mạo tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp tài liệu, chứng
cứ sai sự thật trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải quyết yêu
cầu bồi thường.
2. Thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải
quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn can thiệp trái pháp luật vào
quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và xem
xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
4. Không giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc không ra quyết
định giải quyết bồi thường hoặc giải quyết yêu cầu bồi thường trái pháp luật.
5. Không thực hiện việc xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc
không xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
6. Sách nhiễu, cản trở hoạt động giải quyết yêu cầu bồi
thường”.
6. Phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính, quy định tại Điều 17, Luật TNBTNN
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các
trường hợp sau đây:
1. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi
phạm hành chính trái pháp luật;
3. Áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả vi
phạm hành chính sau đây trái pháp luật:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không
có phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
c) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
4. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trái pháp luật;
5. Áp dụng một trong các biện pháp xử lý hành chính sau đây
trái pháp luật:
a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
6. Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp
sau đây để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu:
a) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của người tố cáo; khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu
nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người tố cáo tại nơi công tác;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
người tố cáo; khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo đã bị xâm
phạm tại nơi cư trú;
c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc
đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của
người tố cáo theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về
cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại
thông tin;
8. Cấp, thu hồi, không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp trái pháp luật;
9. Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí,
lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử
dụng đất trái pháp luật;
10. Áp dụng thủ tục hải quan trái pháp luật;
11. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng,
tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật;
12. Ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật;
13. Cấp văn bằng bảo hộ khi có căn cứ pháp luật cho rằng
người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc có căn cứ pháp luật cho rằng đối
tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ; từ chối cấp văn bằng bảo hộ với lý do đối
tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật; chấm dứt
hiệu lực văn bằng bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật;
14. Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp
luật đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống”.
7. Cơ quan giải
quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính,
quy định tại Điều 33, Luật TNBTNN
“1. Cơ quan giải quyết bồi thường ở trung ương bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường
hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của mình.
2. Cơ quan giải quyết bồi
thường ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt
hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn hoặc các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có
tài khoản riêng là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi
hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp
người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
mình.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp
người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
mình.
5. Cơ quan có thẩm quyền cung
cấp thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
6. Cơ quan có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo.
7. Cơ quan ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối
với công chức.
8. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính; Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp
xử lý hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính”./.