Ngày 01/2/2024, Chính phủ đã ban
hành Nghị
định 10/2024/NĐ-CP quy
định về khu công nghệ cao.
- Nghị
định 10/2024/NĐ-CP quy
định về phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao; việc
thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; hoạt động tại khu công nghệ cao; cơ chế,
chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao (bao gồm: khu công
nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật
Công nghệ cao 2008 và khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao
2008).
- Đối tượng áp dụng của Nghị
định 10/2024/NĐ-CP bao
gồm: Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch,
thành lập, đầu tư xây dựng, quản lý và hoạt động tại khu công nghệ cao.
Điều
kiện thành lập khu công nghệ cao theo Nghị định 10/2024/NĐ-CP
Căn cứ theo quy định tại Điều
5 Nghị
định 10/2024/NĐ-CP có
nêu rõ điều kiện thành lập khu công nghệ cao như sau:
- Phù hợp với
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có quy mô
diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp;
- Có điều kiện hạ tầng và vị trí
giao thông thuận lợi;
- Có khả năng liên kết với các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
- Có phương án khả thi về nguồn nhân
lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao;
- Có phương án khả thi huy động các
nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có);
- Có phương án khả thi xây dựng khu
nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm
bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ
cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao;
- Đáp ứng điều
kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đối với khu công nghệ cao quy định
tại Điều 31 Luật
Công nghệ cao 2008, quy định
rõ điều kiện thành lập gồm:
- Đáp ứng các điều kiện chung thành
lập khu công nghệ cao ở trên;
- Phù hợp với chính sách của Nhà
nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao;
- Đáp ứng các điều kiện để triển
khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật
Công nghệ cao 2008;
- Có phương án khả thi cung ứng hạ
tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ
công nghệ cao.
Đối với khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật
Công nghệ cao 2008, điều kiện
thành lập gồm:
- Đáp ứng các điều kiện quy định
chung;
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển nông nghiệp;
- Đáp ứng các điều kiện để triển
khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật
Công nghệ cao 2008;
- Có phương án khả thi cung ứng hạ
tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu,
đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2024.
2. Các Nghị định, quy định sau đây
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao;
b) Điều 112 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.