Thông tư quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa gồm: quản lý nhà nước đối với hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa; quy định hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bảo đảm kết nối,
chia sẻ dữ liệu; quản lý sử dụng mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm và
vật mang dữ liệu; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, giải pháp
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa và tổ chức triển khai, thực hiện truy xuất
nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa.
Các sản phẩm,
hàng hóa phải thực hiện việc truy xuất nguồn gốc do các Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực xác định (theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày
21 tháng 01 năm 2022).
Ngoài ra, tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đối với các sản phẩm, hàng hóa không thuộc
đối tượng quy định nêu trên thì được lựa chọn thực hiện truy xuất nguồn gốc
theo quy định tại Thông tư này nếu có nhu cầu.
Hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm các nguyên tắc: Nguyên tắc “Một bước
trước - một bước sau”; Nguyên tắc “sẵn có của phần tử dữ liệu chính”; Nguyên tắc
“Minh bạch”; Nguyên tắc “Sự tham gia đầy đủ
các bên truy xuất nguồn gốc”.
Để kết nối với Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia, các
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa khi xây dựng dữ liệu phải đảm bảo tối thiểu các thông tin sau:
1. Tên sản phẩm,
hàng hóa;
2. Hình ảnh sản
phẩm, hàng hóa;
3. Tên đơn vị sản
xuất, kinh doanh;
4. Địa chỉ đơn vị
sản xuất, kinh doanh;
5. Các công đoạn
trong sản xuất, kinh doanh (bao gồm tối thiểu thông tin: mã truy vết sản phẩm,
mã truy vết địa điểm và thời gian sự kiện truy xuất nguồn gốc của từng công đoạn);
6. Thời gian sản
xuất, kinh doanh (thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra);
7. Mã truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
8. Thương hiệu,
nhãn hiệu, mã ký hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có);
9. Thời hạn sử dụng
của sản phẩm, hàng hóa (nếu có);
10. Các tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng.
Giao diện chính thức Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia
Dữ liệu truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa để phục vụ người tiêu dùng tra cứu trên Cổng thông
tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia, bao gồm tối thiểu các
thông tin sau:
1. Tên sản phẩm,
hàng hóa;
2. Hình ảnh sản
phẩm, hàng hóa;
3. Tên đơn vị sản
xuất, kinh doanh;
4. Địa chỉ đơn vị
sản xuất, kinh doanh;
5. Thời gian sản
xuất, kinh doanh (thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra);
6. Thương hiệu,
nhãn hiệu, mã ký hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có);
7. Thời hạn sử dụng
của sản phẩm, hàng hóa (nếu có).
Sản phẩm, hàng hoá được gắn mã truy xuất nguồn gốc là mã số định danh cuối cùng trong từng công đoạn của
quá trình truy xuất nguồn gốc (bao gồm dãy số hoặc số và chữ liên tiếp được cấu
thành từ mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm, số lô/mẻ sản phẩm, thời
gian xảy ra sự kiện) và được mã hóa trong vật mang dữ liệu, thể hiện thông tin
công khai, minh bạch về sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, cung cấp thông tin
phục vụ cho truy xuất nguồn gốc.
Các tổ chức, cá
nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm:
Tuân thủ các quy
định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại Thông tư này.
Thực hiện công bố
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp theo tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực tương ứng.
Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa được
quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2024.
Tin, ảnh: Nguyễn Thị Minh Đức