Áp dụng kỹ thuật xây dựng mô hình thử nghiệm nuôi trai nước ngọt lấy ngọc tại huyện Yên Khánh - tỉnh Ninh Bình
1. Tên nhiệm vụ: Áp dụng kỹ thuật xây dựng mô hình thử nghiệm nuôi trai nước ngọt
lấy ngọc tại huyện Yên Khánh - tỉnh Ninh Bình.
2. Tổ
chức chủ trì nhiệm vụ: DNTN. Hồng Ngọc Pearl.
Địa chỉ: Xóm Nội, xã Khánh Lợi, huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình.
3. Họ và tên chủ nhiệm
nhiệm vụ và người tham gia chính:
Chủ nhiệm nhiệm vụ: KS. Đặng Văn Lưu.
Cá nhân tham gia: KTV.
Đinh Văn Việt, KS. Phan Thị Quyên, KTV. Cao Thị Thanh Dần, CN. Ngô Thị Quế, ThS. Hoàng Hải,
ThS. Nguyễn Thị Mai Phương.
Cấp nhiệm vụ: Cấp tỉnh.
4. Mục tiêu của nhiệm vụ:
- Áp dụng kỹ thuật nuôi trai nước ngọt
lấy ngọc, xây dựng mô hình thử nghiệm quy mô 02ha, sản xuất 40.000 viên ngọc đạt
chất lượng.
- Bổ sung, hoàn thiện quy trình kỹ thuật
nuôi trai nước ngọt lấy ngọc phù hợp với điều kiện địa phương.
- Đánh giá kết quả mô hình, so sánh chất
lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế, tuyên truyền và nhân rộng mô hình.
5. Kết quả thực hiện (tóm tắt):
5.1. Hiệu quả kinh tế:
Ngoài ngọc trai thu được, các sản phẩm khác từ trai được sử dụng tối đa
như vỏ trai được dùng làm đồ thủ công mỹ nghệ, thịt trai được chế biến thành thực
phẩm hoặc thức ăn phục vụ chăn nuôi. Mặt khác nuôi trai chủ yếu là nuôi ở tầng
đáy ao nên có thể kết hợp nuôi chung với các loại thủy sản khác để tận dụng tối
đa các tầng nước. Qua thời gian hai năm sáu tháng trên diện tích 02ha tổng số lợi
nhuận đạt được là 2.662.700.000 đồng tức là trên 532.540.000 đồng/01ha/năm.
Trung bình 01ha ao nuôi tạo ra từ 03 đến 05 lao động nông nhàn tại địa phương,
đây sẽ là một nghề gắn liền và phát triển ngành nông nghiệp, tận dụng tối đa
nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có tại địa phương, chuyển đổi thành hàng hóa
có giá trị cao, tạo công ăn việc làm cho số lao động nông nhàn.
5.2. Hiệu quả xã hội:
- Đã xây dựng được mô hình nuôi trai nước ngọt lấy ngọc, cung cấp ra thị
trường sản lượng ngọc trai thành phẩm trên 40.000 viên đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và nước ngoài. Đồng thời chủ động được quy trình công nghệ để mở rộng
quy mô sản xuất và tuyên truyền, nhân rộng cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh.
- Từ kết quả nghiên cứu trên sẽ góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho một bộ phận lao động địa phương và các hộ nông dân trong tỉnh.
5.3. Hiệu quả KHCN:
- Bồi dưỡng, đào tạo lao động KH&CN: Những lao động thực hiện đề tài
sẽ nâng cao được tay nghề, tiếp cận, nắm bắt được quy trình công nghệ.
- Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu
khoa học, đưa khoa học gắn liền với sản xuất và đời sống. Đồng thời đẩy mạnh
các hoạt động đầu tư, tiếp nhận những công nghệ và chuyển giao công nghệ lĩnh vực
nông nghiệp - nông thôn.
6. Thời gian bắt đầu và
kết thúc: Năm 2014 - 2016.
7. Tổng kinh phí thực hiện: 1.930.000.000 đồng./.